1. Cách tử tức qua các sao: a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

– Vũ Khúc

– Vũ Khúc, Thất Sát

– Vũ Khúc, Thiên Tướng

– Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

– Thất Sát, Liêm Trinh

– Tham Lang ở Tý, Ngọ

– Phá Quân

– Phá Quân, Liêm Trinh

– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi

– Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

  b. Các phụ tinh:

Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.

 Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.

 Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.

 Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. Cách sinh trai, gái:

a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:

Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.

 Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.

Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.

Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.

b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:

Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.

c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái: Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.

 d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng: Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

  3. Số lượng con:

 a. Các sao đông con: Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.

 b. Các sao có số con trung bình: từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bật

 c. Các sao ít con, làm giảm số con: ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:

Lộc Tồn: làm giảm đi hai con

Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

  4. Cách sinh đôi: những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:

             – Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung

            – Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai

            – Thai, Tả, Hữu đồng cung

 Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Về Menu


hồn ma theo người sống Tên hay cho bé trai mơ thấy mình khóc các lễ hội tháng giêng hoàn bồn xem tử vi 12 Con giáp và những ngày sinh Truyền Cung Cự Giải hợp màu gì cách làm cổng nhà theo phong thủy tên gọi đúng ngũ hành Đời người Tuần triệt mơ thấy ăn quả tú tinh cuộc sống an nhà đinh dậu thuộc mệnh gì ma kết nam chọn chồng 12 chòm sao làm lành Lịch tử vi Gia Đình tướng cằm mÃy đèn Trung thu Tuổi Thìn chòm sao may mắn trong tháng 9 bọ cạp nhân mã cung song tử bảo bình tên gọi hợp mệnh 12 Con giáp và những ngày sinh đem lại may ĐIÊM năm mới may mắn Kinh doanh Tết nguyên đán cách chọn ngọc phong thủy LÃ Æ ý nghĩa của tỳ hưu an sao trai xinh gái đẹp rằm tháng 8 Tỉnh duyen sát bàn làm việc tu dưỡng bản thân cóc Lục Thập Hoa Giáp cải tướng Bàn làm việc bằng kim loại có tốt cho núi trư cung Dậu quý khà yếu tố Thủy trong phong thủy mùi nắm đặc tính của sao tử vi mơ thấy đánh nhau với ma quỷ Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn Quý Sửu tu vi Xem bói tình yêu Cự Giải và Bọ dự án nhà ở xã hội becamex Sao Thiên khôi văn khấn lễ trừ phục Mùi Tuổi Tý